I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
Trong tháng 10, sản xuất nông nghiệp tập trung thu hoạch cây vụ mùa như lúa, ngô, đậu tương, lạc, khoai lang và rau màu, đồng thời chuẩn bị đất gieo trồng vụ đông.
Tiến độ thu hoạch vụ mùa ước đến hết tháng 10/2025: lúa 16.246 ha (giảm 0,21%), sản lượng 74.430 tấn; ngô 5.580 ha (giảm 4,09%), sản lượng 15.877 tấn; đậu tương 35,97 ha (giảm 0,8%); lạc 242 ha (giảm 1,22%); khoai lang 138 ha (giảm 1,43%); rau 250 ha (giảm 18,03%). Nguyên nhân giảm do năm nhuận hai tháng 6 khiến thời vụ gieo trồng muộn, cộng với mưa lớn, bão số 10 và 11 gây ngập úng, ảnh hưởng năng suất.
Cây lâu năm tiếp tục được chăm sóc, cải tạo vườn, thu hoạch các loại quả như chuối, dứa, hồng, cam, quýt…; loại bỏ cây già cỗi, trồng mới cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.
Chăn nuôi: Tổng đàn: trâu 104.482 con (giảm 2,36%), bò 102.416 con (giảm 0,37%), lợn 232.259 con (giảm 30,81%), gia cầm 3.194,96 nghìn con (tăng 1,74%).
Về dịch bệnh: trâu bò cơ bản ổn định, dịch tả lợn Châu Phi tiếp tục diễn biến phức tạp, xuất hiện tại 50/56 xã, phường làm tiêu hủy 14.603 con trong tháng (610 tấn), lũy kế từ đầu năm 160.738 con (7.773 tấn). Gia cầm ghi nhận rải rác Newcastle, Tụ huyết trùng, được kiểm soát.
Lâm nghiệp: Sản lượng gỗ khai thác tháng 10 đạt 4.653,7 m³ (tăng 3.070,36 m³), lũy kế 26.030,91 m³ (tăng 12.140,22 m³). Cây trồng phân tán đạt 2,79 nghìn cây (tăng 1,47 nghìn cây), lũy kế 191,09 nghìn cây (giảm 17,51 nghìn cây).
Thủy sản: Hoạt động nuôi trồng và khai thác duy trì ổn định. Sản lượng tháng 10 đạt 33,29 tấn (tăng 15,78 tấn), lũy kế 386,29 tấn (tăng 38,68 tấn so cùng kỳ).
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10/2025 giảm 3,54% so với tháng trước do bão ảnh hưởng đến sản xuất điện, nhưng tăng 23,06% so cùng kỳ. Trong đó: chế biến chế tạo tăng 45,74%; sản xuất – phân phối điện tăng 19,33%; khai khoáng tăng 13,15%; cung cấp nước, xử lý rác thải tăng 6,5%.
IIP 10 tháng năm 2025 tăng 4,75% so cùng kỳ: khai khoáng tăng 12,84%; sản xuất và phân phối điện tăng 2,42%; xử lý nước tăng 1,12%; chế biến chế tạo tăng 0,14%. Một số sản phẩm tăng: cửa sắt thép +110,22%; đá xây dựng +58,55%; cát tự nhiên +47,2%; quặng mangan +19,02%; hợp kim sắt +9,58%; điện thương phẩm +6,16%. Một số giảm: chiếu tre trúc -38,87%; xi măng -20,26%; phôi thép -6,95%.
III. ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG
Mưa lũ ảnh hưởng đến thi công, giao thông chia cắt. Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương tháng 10 đạt 425,38 tỷ đồng (57,79% tháng trước, giảm 19,1% so cùng kỳ). Trong đó, cấp tỉnh 414,82 tỷ đồng, cấp xã 10,56 tỷ đồng.
Lũy kế 10 tháng đạt 4.578,26 tỷ đồng (47,79% kế hoạch năm, tăng 47,18% so cùng kỳ), gồm vốn cấp tỉnh 4.441,47 tỷ đồng (tăng 51,11%), cấp xã 136,79 tỷ đồng (giảm 20,28%).
Giải ngân vốn đầu tư công còn chậm: tính đến 15/10/2025 mới đạt 32,3% kế hoạch (3.095/9.582 tỷ đồng). Trong đó, vốn kéo dài đạt 50%; vốn kế hoạch năm 2025 đạt 30,5%. Dự án cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh đạt 4.569,13/11.395,72 tỷ đồng (40,1% giá trị hợp đồng).
IV. THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ, GIÁ CẢ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 10/2025 đạt 1.160,68 tỷ đồng (giảm 4,13% so tháng trước, tăng 15,66% so cùng kỳ).
Trong đó: bán lẻ hàng hóa 914,55 tỷ (tăng 15,23%); dịch vụ lưu trú, ăn uống 174,89 tỷ (tăng 22,26%); du lịch lữ hành 0,63 tỷ (giảm 45,47%); dịch vụ khác 70,61 tỷ (tăng 7,56%).
10 tháng đầu năm đạt 11.252,9 tỷ đồng (tăng 15,03%): hàng hóa 8.706,24 tỷ (+14,05%); lưu trú ăn uống 1.801,76 tỷ (+20,81%); du lịch lữ hành 22,79 tỷ (+81,03%); dịch vụ khác 722,11 tỷ (+12,05%).
Giá cả thị trường
Chỉ số CPI tháng 10 tăng 0,31% so tháng trước; tăng 2,25% so cùng kỳ. Các nhóm hàng tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống +1,4%; may mặc +0,23%; giáo dục +0,05%; hàng hóa dịch vụ khác +0,07%. Nhóm giảm: nhà ở, điện nước -0,18%; giao thông -0,77%; bưu chính viễn thông -1,43%.
Chỉ số giá vàng tăng 15,89% so tháng trước, 62,96% so cùng kỳ; chỉ số USD giảm 0,32% so tháng trước, tăng 5,75% so cùng kỳ.
Hoạt động vận tải
Doanh thu vận tải tháng 10 đạt 36,64 tỷ đồng (giảm 3,83% so tháng trước, tăng 2,04% so cùng kỳ), luỹ kế 10 tháng đạt 391,12 tỷ đồng (tăng 6,43%). Vận tải hành khách tháng 10 đạt 170,6 nghìn lượt (giảm 8,53%), luân chuyển 14.346,4 nghìn HK.km, luỹ kế 10 tháng đạt 1.763,2 nghìn hành khách, luân chuyển 150.757 nghìn HK.km. Hàng hóa tháng 10 đạt 113,8 nghìn tấn (giảm 26,26%), luân chuyển 7.171,3 nghìn tấn.km; lũy kế 10 tháng 1.267,3 nghìn tấn (giảm 5,6%).
VI. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Đời sống dân cư
Ảnh hưởng bão số 10 và 11 gây mưa lớn, sạt lở, cô lập nhiều khu vực. Tỉnh đã tiếp nhận và phân bổ 600 tấn gạo cứu trợ theo Quyết định 1721/QĐ-UBND ngày 10/10/2025. Công tác an sinh, phúc lợi xã hội, văn hóa, thể thao, du lịch, an ninh - quốc phòng được triển khai hiệu quả.
Dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm
Không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Ghi nhận: Adenovirut 09 ca, cúm 260, lỵ trực trùng 15, tiêu chảy 190, thủy đậu 2, tay chân miệng 11, sởi 2, viêm da virus C 4, thêm 8 ca HIV. Duy trì 17 cơ sở điều trị Methadone và 6 điểm cấp phát, 970 bệnh nhân điều trị. Lũy kế 10 tháng: cúm 2.207 ca, sởi 4.336, tay chân miệng 46, tiêu chảy 1.629, lỵ 451, 1 ca tử vong do dại, 34 ca HIV mới.
Giáo dục
Tiếp nhận gạo hỗ trợ học sinh vùng khó khăn, khắc phục hậu quả bão. Rà soát các đề án nâng cao chất lượng giáo dục 2025-2030, xây dựng trường chuẩn quốc gia 2026-2030.
Tỉnh và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội ký kết hợp tác phát triển giáo dục địa phương, hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu, tuyển sinh và bồi dưỡng giáo viên. Năm học 2025-2026 đào tạo 37 sinh viên cử tuyển Sư phạm Anh và Tin.
Văn hóa, thể thao
Văn hóa: chuẩn bị kỷ niệm 85 năm Bác Hồ về nước (28/01/1941–2026) và 65 năm Bác về thăm Cao Bằng (21/02/1961–2026), tổ chức trưng bày, quảng bá du lịch, chuẩn bị Ngày Di sản văn hóa Việt Nam 23/11.
Thể thao: đạt nhiều thành tích 1 HCV Pencak Silat châu Á; 13 HCV, 26 HCB, 94 HCĐ Cờ vua miền Bắc; 12 HCV, 24 HCB, 26 HCĐ Khiêu vũ toàn quốc; 2 HCV, 1 HCB Điền kinh trẻ quốc gia; Giải Marathon Cao Bằng đạt 3 giải nhất. Chuẩn bị Ngày hội xe đạp “Nối vòng tay lớn” và Giải đua xe đạp Cúp “Non nước Cao Bằng”.
Trật tự, an toàn giao thông
Từ 15/9-14/10/2025 xảy ra 8 vụ tai nạn đường bộ, 1 người chết, 8 người bị thương, thiệt hại 99 triệu đồng.
Môi trường và phòng chống cháy nổ
Phát hiện 6 vụ vi phạm môi trường (giảm 5 vụ so tháng trước), xử lý 4 vụ, phạt 60 triệu đồng. Lũy kế từ đầu năm 75 vụ, xử lý 55 vụ, phạt 806,25 triệu đồng (tăng 535,62 triệu so cùng kỳ). Không xảy ra cháy nổ trong tháng.
Thiệt hại do thiên tai
Hai cơn bão Bualoi (số 10) và Matmo (số 11) gây mưa lũ, ngập úng, sạt lở làm 7 người chết, 5 bị thương; 23 nhà sập, 877 nhà hư hại, 15.039 nhà ngập; 3.891,3 ha lúa và 2.292 ha hoa màu thiệt hại, nhiều công trình hư hỏng. Tổng thiệt hại ước tính trên 4.000 tỷ đồng.
Thống kê tỉnh Cao Bằng
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn